Hiện nay có 5 chức danh công chức cấp xã được bố trí 2 người trở lên
Theo quy định trước đây tại Khoản 4, Điều 18, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ban hành ngày 22/10/2009 của chính phủ Quy định Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm; riêng chức danh công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), được bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên trách theo dõi về Nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chức danh Văn hóa - xã hội được bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương binh và Xã hội; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp”.
Như vậy theo quy định này chỉ có 2 chức danh công chức được bố trí 02 người đó là: Chức danh Văn hóa - xã hội; chức danh công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (chỉ đối với xã).
Theo quy định mới tại khoản 1, Thông tư số 13/2019/TT-BNV ban hành ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì “mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 01 người trở lên, UBND cấp tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã) nhưng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP”.
Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành những chức danh công chức có thể bố trí thêm người đảm nhiệm gồm có:
- Văn hóa - xã hội;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn phòng - thống kê;
- Tài chính - Kế toán.
Hiện nay tổng số cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó:
- Cấp xã loại 1: tối đa 23 người;
- Cấp xã loại 2: tối đa 21 người;
- Cấp xã loại 3: tối đa 19 người
Những chức danh công chức cấp xã có từ 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ BHXH phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Căn cứ quyết định của UBND cấp tỉnh về việc giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng, phân công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm nhiệm các chức danh công chức cấp xã phù hợp với chuyên ngành đào tạo và đáp ứng các yêu cầu của vị trí công tác.
Với tốc độ phát triển về kinh tế - xã hội như hiện nay, với quy định mới như vậy sẽ tạo điều kiện lớn cho các địa phương trong việc xử lý linh hoạt việc bố trí cán bộ, công chức cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương mình./.
Nguyễn Thị Ly - Giảng viên khoa Nhà nước và Pháp luật