Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (tỉnh Bình Dương) phải được đăng ký trước ngày 05 tháng 7 hàng năm
Đây là một trong những nội dung nằm trong Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quyết định 30 năm 2019).
Cụ thể tại Điều 35 quy định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN như sau:
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh và thông qua Quỹ Phát triển KH&CN.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở:
a) Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Hàng năm, trước ngày 05 tháng 7, dự toán kinh phí kèm theo thuyết minh nhiệm vụ KH&CN gửi Sở KH&CN để xem xét, thẩm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí theo thẩm quyền.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hàng năm, trước ngày 05 tháng 7, căn cứ nhiệm vụ KH&CN của mình, dự toán kinh phí kèm thuyết minh gửi Sở KH&CN để xem xét, tổng hợp gửi cơ quan tài chính để bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở đề nghị ngân sách tỉnh tài trợ: Các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp dự toán kinh phí kèm thuyết minh từng nhiệm vụ gửi Quỹ Phát triển KH&CN xem xét, phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của Quỹ.
d) Trường hợp đề tài có mua sắm tài sản, nguyên vật liệu, ... thực hiện theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20/07/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương và các quy định khác có liên quan.
đ) Hồ sơ gửi Sở KH&CN quy định tại Điểm a, b của Điều này, gồm: Công văn gửi Sở KH&CN; Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp; Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp; Thuyết minh đề cương hoàn chỉnh; Quyết định thành lập Tổ thẩm định kinh phí; Biên bản họp thẩm định kinh phí.
Như vậy, căn cứ vào Điểm a, Khoản 2, Điều 35 thì các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thực hiện các thủ tục, hồ sơ cần thiết và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh trước ngày 05 tháng 7 hàng năm. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh sẽ xem xét, thẩm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí theo thẩm quyền.
Quyết định 30 năm 2019 cũng quy định về trách nhiệm của một số tổ chức, cá nhân đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
Điều 45. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo hợp đồng đã ký.
2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở KH&CN hoặc Đơn vị cấp cơ sở; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt.
4. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Tổ chức quản lý, khai thác các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
6. Cử người có thẩm quyền tham dự trong các buổi họp của Hội đồng do Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN tổ chức liên quan đến nhiệm vụ đang chủ trì.
7. Công khai thông tin nhiệm vụ tại tổ chức chủ trì và ngoài phạm vi tổ chức chủ trì theo quy định hiện hành.
8. Thực hiện bảo mật các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định về bảo vệ bí mật của nhà nước.
Điều 46. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo hợp đồng đã ký.
2. Chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
3. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện bảo mật các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định về bảo vệ bí mật của nhà nước.
5. Cùng tổ chức chủ trì nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
Trên đây là một số nội dung trong Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các tổ chức, cá nhân có đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần nắm rõ và thực hiện các thủ tục, hồ sơ cần thiết về việc đề xuất kinh phí để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo thời gian đúng quy định./.
ThS. Trần Cảnh - GV khoa Xây dựng Đảng