Quy định mới về Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
Ngày 31 tháng 7 năm 2019, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND về việc ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết 05). Nghị quyết 05 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019. Nghị quyết 05 quy định về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
Thứ nhất: Về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Hội được giao biên chế; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc diện quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp.
2. Cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng, an ninh; cán bộ ấp, khu phố được cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh.
3. Các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên được phép vận dụng chính sách quy định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị chi trả.
Điều 2. Phạm vi và điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
Các đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này được hưởng chế độ hỗ trợ khi được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng như sau:
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị theo quy định.
2. Đào tạo về chuyên môn
a) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học đối với cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số; theo các đề án, kế hoạch do trung ương, tỉnh ban hành hoặc theo yêu cầu chuẩn hóa về trình độ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Đào tạo trình độ đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức ở một số ngành nghề đặc thù do còn thiếu nhân lực và cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó;
c) Đào tạo sau đại học đối với công chức, viên chức các trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;
d) Đào tạo trình độ tiến sĩ đối với viên chức Trường Đại học Thủ Dầu Một;
đ) Đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị còn lại (các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác; các tổ chức Hội được giao biên chế).
3. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; tin học; ngoại ngữ; tiếng dân tộc (nếu có).
4. Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
a) Điều kiện chung:
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phù hợp với vị trí việc làm, quy định về thời gian công tác và quy hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị; ngành nghề đề nghị cử đi đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đã tốt nghiệp đại học và các quy định khác về đào tạo, bồi dưỡng hiện hành của tỉnh.
b) Điều kiện cụ thể:
- Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác, các tổ chức Hội được giao biên chế khi cử đi đào tạo sau đại học phải tốt nghiệp đại học chính quy tập trung từ loại trung bình khá trở lên; đối với đại học vừa làm vừa học phải tốt nghiệp từ loại khá trở lên.
- Công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo đi học đúng chuyên ngành tại các Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TP.HCM, Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM, Trường Đại học Thủ Dầu Một.
- Công chức, viên chức chuyên môn y tế đi học đúng chuyên ngành tại các Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược Huế, Trường Đại học Y Dược TP.HCM, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo và đơn vị y tế đã được cấp mã số đào tạo theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 3. Các mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
Các đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
1. Hỗ trợ đi học
a) Tại Hà Nội:
- Học tập trung từ 01 tháng trở lên: 4.500.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Tại các tỉnh, thành khác:
- Học tập trung từ 01 tháng trở lên: 3.000.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 100.000 đồng/ngày/người.
c) Trong tỉnh:
- Học tập trung từ 01 tháng trở lên: 1.500.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 50.000 đồng/ngày/người.
d) Người được cấp có thẩm quyền cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ hỗ trợ như trên thì không hưởng thêm chế độ hỗ trợ chi tiền ăn theo quy định của Trung ương.
đ) Người được cử tham dự các lớp tập huấn, đào tạo theo văn bản triệu tập của Trung ương, ngành thì hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
2. Các chi phí khác
a) Học phí:
- Học phí, giáo trình, y tế phí được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.
- Đối với các lớp đào tạo dài hạn mà cơ quan công tác cách xa trường từ 20 km trở lên phải ở nội trú thì được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường; trường hợp không có phiếu thu thì được hỗ trợ tiền trọ 30.000 đồng/ngày/người. Đối với các lớp ngắn hạn dưới 01 tháng được thanh toán theo mức lưu trú dành cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác.
b) Tiền tàu xe:
- Học ở các tỉnh phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): Được thanh toán 01 lần bắt đầu nhập học và 01 lần kết thúc khóa học và mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và Tết nguyên đán 02 lần (04 lượt/năm). Trong đó:
+ Người có chức vụ từ Thường vụ huyện, thị ủy, thành ủy trở lên; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; cán bộ, công chức là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,42 trở lên được thanh toán tiền vé máy bay.
+ Các đối tượng còn lại được thanh toán tiền vé tàu hỏa thông thường (vé giường nằm).
- Học ở các tỉnh còn lại, mỗi tháng được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần (02 lượt).
- Học trong tỉnh được thanh toán tiền vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) đối với các trường hợp có khoảng cách từ cơ quan làm việc đến trường từ 20 km trở lên.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ, người dân tộc thiểu số khi đi học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì mỗi tháng học được cấp thêm 500.000 đồng/tháng/người.
c) Hỗ trợ đi nghiên cứu thực tế:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học các lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính trị được hưởng chế hỗ trợ đi nghiên cứu thực tế theo chế độ công tác phí hiện hành.
- Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ hỗ trợ đi nghiên cứu thực tế thì không được hưởng chế độ hỗ trợ đi học cho những ngày đi nghiên cứu thực tế.
Điều 4. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp
1. Chế độ hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp được áp dụng đối với:
a) Công chức, viên chức ngành y tế (Sở Y tế, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Phòng Y tế cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp y tế) đi học chuyên môn y tế; công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học nếu có làm luận văn tốt nghiệp thì được hỗ trợ với các mức như sau:
- Ngành y tế:
+ Tiến sĩ: 60.000.000 đồng.
+ Thạc sĩ: 50.000.000 đồng.
+ Chuyên khoa cấp II: 55.000.000 đồng.
+ Chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng.
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp:
+ Tiến sĩ: 50.000.000 đồng.
+ Thạc sĩ: 40.000.000 đồng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác, các tổ chức Hội được giao biên chế được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo Tiến sĩ thì được hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp 50.000.000 đồng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp và được cấp văn bằng chính thức đúng thời hạn quy định của khóa học thì cơ quan làm thủ tục gửi cơ quan tài chính cùng cấp để được giải quyết hỗ trợ, đồng thời gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo phân cấp quản lý cán bộ để tổng hợp. Hồ sơ đề nghị giải quyết gồm có:
a) Đơn đề nghị của cá nhân;
b) Quyết định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo phân cấp quản lý cử cán bộ, công chức, viên chức đi học;
c) Văn bằng tốt nghiệp (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản chứng thực sao y);
d) Giấy chứng nhận đăng ký luận văn - luận án sau đại học do Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương cấp (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản chứng thực sao y);
đ) Văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang công tác;
e) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
Điều 5. Chế độ khuyến khích tự đào tạo
1. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo
a) Chế độ khuyến khích tự đào tạo được áp dụng đối với:
- Cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã đi học từ trình độ đại học trở lên;
- Công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế đi học từ trình độ đại học trở lên;
- Công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp:
+ Công chức, viên chức các trường Trung học cơ sở tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung đi học thạc sĩ;
+ Công chức, viên chức các trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đi học sau đại học.
- Viên chức Trường Đại học Thủ Dầu Một đi học tiến sĩ;
- Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị còn lại (các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác, các tổ chức Hội được giao biên chế) đi học sau đại học.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:
- Tự túc kinh phí học tập cho toàn bộ khóa học;
- Chuyên ngành học phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm; đối với đào tạo sau đại học, chuyên ngành học đồng thời phải phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo ở bậc đại học.
- Cam kết tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức sau khi tốt nghiệp khóa học ít nhất là 05 năm.
- Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên, kể từ ngày được tuyển dụng; nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Khi đi học phải có Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền (đối với đi học ở nước ngoài); văn bản thỏa thuận với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và có quyết định cử đi học của thủ trưởng cơ quan (đối với đi học trong nước).
2. Các mức hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã sau khi tốt nghiệp các trường đào tạo trong nước, kể cả liên kết đào tạo với nước ngoài được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo theo các mức:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 25.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 27.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng.
- Đại học: 10.000.000 đồng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp các trường nước ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo theo các mức:
- Tiến sĩ: 100.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 50.000.000 đồng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã sau khi trúng tuyển phải làm hồ sơ thỏa thuận đi học diện tự túc kinh phí. Hồ sơ thỏa thuận gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo phân cấp quản lý cán bộ. Căn cứ đề nghị của các cơ quan, Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ có văn bản thỏa thuận. Hồ sơ thỏa thuận khi đi học gồm có:
a) Đơn đề nghị của cá nhân về việc đi học tự túc kinh phí đào tạo;
b) Thông báo chiêu sinh khóa đào tạo;
c) Thông báo/Giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
d) Văn bản của cơ quan nơi đang công tác đề nghị thỏa thuận cử cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã đi học tự túc kinh phí (trong văn bản nêu rõ họ tên, năm sinh, giới tính, thời gian công tác, chức vụ/chức danh, trình độ chuyên môn hiện có; công việc đang đảm nhận; ngành học, trường/cơ sở đào tạo, hình thức đào tạo).
đ) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
4. Cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã sau khi tốt nghiệp khóa học thì làm hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ khuyến khích tự đào tạo. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để được giải quyết, đồng thời báo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo phân cấp quản lý cán bộ để tổng hợp. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo sau khi tốt nghiệp gồm có:
a) Đơn đề nghị hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo kèm theo văn bằng tốt nghiệp (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản chứng thực sao y);
b) Giấy chứng nhận đăng ký luận văn - luận án sau đại học do Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương cấp (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản chứng thực sao y);
c) Văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang công tác;
d) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có);
đ) Văn bản thỏa thuận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ.
Thứ hai: Về hỗ trợ đào tạo ở nước ngoài
Điều 6. Các khoản chi phí đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài).
2. Sinh hoạt phí bao gồm: Tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
3. Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại).
4. Tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập vê Việt Nam cho cả khóa học.
5. Chi phí đi đường được cấp 01 lần cho suốt quá trình học tập.
6. Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh (hộ chiếu, visa).
7. Lệ phí ghi danh.
8. Phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có) theo quy định hiện hành.
9. Chi khen thưởng:
a) Trường hợp hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn.
b) Trường hợp đạt kết quả học tập xuất sắc được cơ sở đào tạo ở nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
10. Chi hỗ trợ rủi ro, bất khả kháng xảy ra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học ở nước ngoài (xem xét đối với từng trường hợp cụ thể).
Các khoản chi nêu trên được thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương về chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 7. Các khoản chi phí cho các khóa đào tạo ở nước ngoài có thời gian học trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo có thời gian học trong nước và thời gian học, thực tập ở nước ngoài thì thời gian học ở trong nước được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí.
2. Sinh hoạt phí tùy theo trình độ đào tạo cho thời gian đào tạo tại Việt Nam theo mức hỗ trợ học tập như đối với lưu học sinh theo chương trình đào tạo phối hợp hoặc chi hỗ trợ đối với trường hợp đào tạo ngoại ngữ trong nước.
3. Chi phí các kỳ thi đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 8. Các khoản chi phí đối với các lớp đào tạo liên kết với nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo các khóa học liên kết với nước ngoài có thời gian học toàn phần tại Việt Nam được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản liên quan đến học phí.
2. Hỗ trợ đi học theo các mức quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 9. Chế độ hỗ trợ diện được học bổng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được học bổng toàn phần do Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các học bổng khác được Chính phủ Việt Nam cho phép để tài trợ chi phí cho toàn bộ khóa học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài, không sử dụng ngân sách Nhà nước thì được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng 50% mức sinh hoạt phí toàn phần tùy thuộc vào nước đến học tập theo quy định hiện hành của Trung ương về chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ, người dân tộc thiểu số khi đi học được cấp thêm 50 đô la Mỹ/tháng/người.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ hỗ trợ của tỉnh phải cam kết tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh ít nhất là 05 năm đối với trình độ thạc sĩ và 10 năm đối với trình độ tiến sĩ. Trường hợp không công tác đủ thời gian quy định thì phải hoàn trả số tiền hỗ trợ đã nhận tương ứng với tỷ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được học bổng đi đào tạo ở nước ngoài nếu sinh hoạt phí thấp hơn mức sinh hoạt phí Nhà nước quy định thì được cấp bù phần chênh lệch.
4. Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ hỗ trợ diện được học bổng bao gồm:
a) Đơn đề nghị được hưởng chế độ hỗ trợ diện được học bổng; văn bằng tốt nghiệp (bản photocopy kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao y từ bản chính);
b) Quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang công tác;
d) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
Trên đây là Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Chính sách này sẽ góp phần khuyến khích các cá nhân tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần nâng chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương trong thời gian tới./.
ThS. Trần Cảnh - Phòng NCKH-TT-TL