Quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với cổng/trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống đài truyền thanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Ngày 23 tháng 6 năm 2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định Số: 16/2016/QĐ-UBND (sau đây gọi là Quyết định Số 16) quy định “về việc ban hành quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với cổng/trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống đài truyền thanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Sau đây là một số nội dung cơ bản của Quyết định Số 16:
Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh, Điều 1, Quyết định Số 16 quy định mức chi trả:
1. Nhuận bút cho tác giả, đồng tác giả (sau đây gọi là tác giả) hoặc chủ sở hữu tác phẩm, đồng chủ sở hữu tác phẩm (sau đây gọi là chủ sở hữu tác phẩm) khi tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử, Bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Thù lao cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến sưu tầm, cung cấp tin bài, biên tập tác phẩm, tạo lập thông tin điện tử được đăng tải trên phương tiện thông tin.
Thứ hai, về đối tượng áp dụng, Điều 2, Quyết định Số 16 quy định:
1. Đơn vị sử dụng tác phẩm là cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử cho tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử, Bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tác giả là cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân chủ sở hữu tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử, Bản tin của cơ quan, đơn vị và hệ thống Đài Truyền thanh trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, về khái niệm tin, bài được quy định của Quyết định Số 16:
Theo quy định tại Điều 3, Quyết định Số 16 về giải thích từ ngữ thì:
1. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Bản tin là ấn phẩm thông tin xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam.
3. Tác phẩm được hiểu là các tin, bài, tranh, ảnh, trả lời bạn đọc, đoạn phim số ngắn, cụ thể:
a) Tin ngắn: Phản ánh, tường thuật sự kiện mới, tiêu biểu; giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới; có sự so sánh, đánh giá các sự kiện; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu; đảm bảo đầy đủ bố cục, nội dung thông tin.
b) Tin tổng hợp: Tổng hợp, tóm tắt từ các thông tin, tin bài, tài liệu được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan đơn vị và tổ chức.
c) Bài: có sự tổng hợp, so sánh, phân tích các báo cáo, phát hiện vấn đề mới; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn nhưng phải dễ đọc, dễ hiểu; gồm có: Bài phản ánh, bài nghiên cứu, bình luận, xã luận, phóng sự, phóng sự chân dung, phóng sự điều tra, phóng sự tài liệu.
d) Bài phỏng vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn;
e) Tranh/Ảnh minh họa: là tranh/ảnh có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin, bài; tranh vẽ hoặc tranh biếm họa và phù hợp nội dung thông tin.
g) Trả lời bạn đọc: Trả lời các thắc mắc về thực thi chính sách, pháp luật trên địa bàn tỉnh của tổ chức, cá nhân;
h) Đoạn phim số ngắn: Đoạn phim (video clip), đoạn âm thanh (audio clip) số có độ dài từ 03 - 05 phút có chất lượng, có nội dung phản ánh, tường thuật sự kiện, phóng sự.
4. Tin, bài trích đăng: Tin, bài đăng lại nguyên văn một tin, bài đã được đăng tải từ một nguồn khác. Tin, bài trích đăng còn có thể là: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành, lịch làm việc, văn bản lưu hành nội bộ.
5. Đơn vị tin, bài:
a) Một trang A4 là 01 trang có số lượng từ tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
b) Một tin, trả lời bạn đọc có số từ xấp xỉ 250 từ thì được tính tròn thành ½ (nửa) trang A4.
c) Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ 500 từ thì được tính tròn thành 01 (một) trang A4.
Thứ tư, về nguyên tắc chi trả nhuận bút, thù lao Điều 4, Quyết định Số 16 quy định:
1. Việc trả nhuận bút, thù lao phải bảo đảm nguyên tắc hợp lý giữa lợi ích của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích của bên sử dụng tác phẩm và lợi ích của độc giả, khán, thính giả và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tác phẩm thuộc thể loại sáng tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn những tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển.
3. Tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích.
4. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận có sự tham gia của bên sử dụng tác phẩm.
5. Đối với tác phẩm không quy định trong khung nhuận bút thì Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm căn cứ vào khung nhuận bút quy định và tùy theo tính chất, đặc trưng của tác phẩm để vận dụng quyết định hệ số nhuận bút, thù lao cho phù hợp (tùy thuộc vào cơ quan tự cân đối kinh phí hoặc cơ quan được ngân sách cấp kinh phí để quyết định mức hệ số nhuận bút theo quy định).
6. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày tác phẩm được công bố, phổ biến, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo đúng hợp đồng cộng tác viên đã ký kết. Trường hợp trả chậm hơn phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
7. Việc chi trả nhuận bút, thù lao phải thông qua hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật (đính kèm Phụ lục Mẫu hợp đồng cộng tác viên), trừ trường hợp tác giả là cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm. Trường hợp chỉ có 01 tin, bài được sử dụng, cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm và tác giả tự thỏa thuận cách thức cộng tác và chi trả nhuận bút phù hợp.
8. Mức chi trả thù lao căn cứ vào lượng thông tin cung cấp, mức độ đóng góp thông tin cho đơn vị sử dụng tác phẩm. Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.
9. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10% đến 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
10. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm 30% đến 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
Thứ năm, về chế độ chi trả thù lao, nhuận bút, Điều 5, Quyết định Số 16 quy định:
1. Đối với cơ quan, đơn vị tự cân đối được kinh phí thì căn cứ vào chất lượng, thể loại tác phẩm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng Ban Biên tập, Trưởng Đài (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm) có sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm trong khung nhuận bút quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút của tác phẩm nhưng không vượt quá Khung hệ số nhuận bút hoặc Hệ số nhuận bút tối đa.
3. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm khi thực hiện ngoài nhiệm vụ được giao, được chi trả nhuận bút, thù lao theo quy định dưới đây:
a) Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
b) Thù lao = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
- Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
- Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin, bài x Hệ số giá trị tin, bài.
Thứ sáu, về nhuận bút đối với tác phẩm đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử Điều 6, Quyết định Số 16 quy định:
1. Đối với tác phẩm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh:
STT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin, bài
|
Hệ số giá trị tin, bài
|
Khung hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin ngắn
|
½ trang A4
|
0,5
|
0,5 - 1,0
|
2
|
Tin tổng hợp
|
½ trang A4
|
0,5
|
0,5 - 1,5
|
3
|
Ảnh minh họa
|
01 ảnh
|
0,4
|
0,4 - 1,0
|
4
|
Tranh (cổ động tuyên truyền, minh họa,…)
|
01 tranh
|
1,0
|
1,0 - 5,0
|
5
|
Bài (chính luận, nghiên cứu…)
|
01 trang A4
|
10,0
|
10,0 - 30,0
|
6
|
Bài phỏng vấn, phóng sự, ký
|
01 trang A4
|
5,0
|
5,0 - 15,0
|
7
|
Trả lời bạn đọc
|
½ trang A4
|
1,0
|
1,0 - 5,0
|
8
|
Đoạn phim số ngắn
|
01 phút
|
5,0
|
5,0 - 10,0
|
2. Đối với tác phẩm đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại áp dụng theo mức 80% khung nhuận bút tại Khoản 1 Điều này.
Thứ bảy, về nhuận bút đối với tác phẩm đăng tải trên Bản tin của các cơ quan, đơn vị, Điều 7, Quyết định Số 16 quy định:
STT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin, bài
|
Hệ số giá trị tin, bài
|
Hệ số nhuận bút tối đa
|
1
|
Tin ngắn
|
½ trang A4
|
0,5
|
1,0
|
2
|
Tin tổng hợp
|
½ trang A4
|
0,5
|
1,5
|
3
|
Ảnh minh họa
|
01 ảnh
|
0,4
|
1,0
|
4
|
Tranh (cổ động tuyên truyền, minh họa,…)
|
01 tranh
|
1,0
|
5,0
|
5
|
Bài (chính luận, nghiên cứu…)
|
01 trang A4
|
10,0
|
30,0
|
6
|
Bài phỏng vấn, phóng sự, ký
|
01 trang A4
|
5,0
|
15,0
|
7
|
Trả lời bạn đọc
|
½ trang A4
|
1,0
|
5,0
|
Trên đây là một số nội dung cơ bản về chế độ nhuận bút, thù lao đối với Cổng/trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống đài truyền thanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Quyết định Số: 16/2016/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Dương. Với các quy định cụ thể này một mặt khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sưu tầm, nghiên chứ khoa học, mặt khác, góp phần làm phong phú, sinh động trang thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị./.
ThS. Trịnh Duy Biên - Phó Trưởng phòng NCKH-TT-TL