Những điểm mới được quy định trong Quy chế nghiên cứu khoa học của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Quyết định 2252
Ngày 02 tháng 5 năm 2019, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2252-QĐ/HVCTQG về việc ban hành Quy chế quản lý đào tạo của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắc là Quyết định 2252) thay thế cho bộ Quy chế quản lý đào tạo của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-HVCTQG ngày 21 tháng 4 năm 2019 của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắc Quyết định số 1855).
Bộ Quy chế quản lý đào tạo mới ban hành gồm 04 Quy chế quy định về đào tạo Trung cấp lý luận chính trị - hành chính; quy chế giảng viên; quy chế nghiên cứu khoa học và quy chế thanh tra đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với Quy chế nghiên cứu khoa học của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Quyết định 2252 (gọi tắt là Quy chế NCKH ban hành QĐ 2252), gồm có 6 chương, 17 điều. Quy chế này quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ưong.
Qua nghiên cứu nội dung của Quy chế nghiên cứu khoa học của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Quyết định 2252 chúng tôi thấy Quy chế này có một số điểm mới sau đây:
Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. (Điều 1, Quy chế NCKH ban hành QĐ 2252)
Quy chế NCKH ban hành QĐ 2252 ngoài việc ghi nhận lại phạm vi áp dụng theo như Quyết định số 1855 đối với giảng viên và cán bộ quy chế mới còn mở rộng phạm vi điều chỉnh các hoạt động nghiên cứu khoa học của đối với cả giảng viên kiêm nhiệm, giảng viên thỉnh giảng và cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thứ hai, về hoạt động nghiên cứu khoa học: (Điều 2, Quy chế NCKH ban hành QĐ 2252)
Quy chế NCKH ban hành QĐ 2252 có nhiều quy định mới theo hướng quy định thêm, mở rộng hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể là các điểm mới sau:
- Mở rộng hoạt động nghiên cứu đề án khoa học không những thuộc cấp nhà nước, cấp bộ mà còn xuống cấp tỉnh, cấp tỉnh, cấp cơ sở (cấp trường), cấp khoa;
- Mở rộng việc nghiên cứu biên soạn chương trình, tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡ không những của trường mà còn cả cho địa phương (trước đây chỉ cho trường);
- Quy định thêm nhiệm vụ nghiên cứu, biên soạn lịch sử ngành;
- Quy định thêm tham gia tọa đàm, sinh hoạt khoa học của khoa;
- Quy định thêm nhiệm vụ tham gia nghiệm thu đề án, đề tài, tài liệu giảng dạy, học tập;
- Quy định thêm nhiệm vụ khảo sát thực tế, nghiên cứu tổng kết thực tiễn;
- Mở rộng việc nghiên cứu viết sáng kiến - kinh nghiệm phục vụ công tác quản lý (trước đây chỉ phục vụ cho giảng dạy, học tập).
Thứ ba, về định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học: (Điều 4, Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252)
- Nhìn chung theo Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 quy định định định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học của giảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý cao hơn so với Quy chế NCKH ban hành theo Quyết định 1855, cụ thể:
+ Giảng viên tập sự: 80 giờ chuẩn, cao hơn 40 giờ. (Quyết định 1855 là 40 giờ)
+ Giảng viên: 270 giờ chuẩn, cao hơn 70 giờ. (Quyết định 1855 là 200 giờ)
+ Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn, cao hơn 50 giờ. (Quyết định 1855 là 240 giờ)
+ Giảng viên cao câp: 310 giờ chuẩn, cao hơn 30 giờ. (Quyết định 1855 là 280 giờ).
- Mặt khác, về quy đổi giờ chuẩn nghiên cứu khoa học và giảng dạy: Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 chỉ quy định giảng viên không đủ định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học mà giảng dạy vượt định mức thì được lấy số giờ giảng dạy vượt định mức bù cho số giờ chuẩn nghiên cứu khoa học đế tính hoàn thành định mức giờ chuẩn và tính thành tích thi đua. Tuy nhiên, Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 không quy định việc chuyển ngược trở lại đối với giảng viên không đủ định mức giờ chuẩn giảng dạy mà vượt định mức số giờ nghiên cứu khoa học thì được lấy số giờ vượt định mức nghiên cứu khoa học bù cho số giờ chuẩn giảng dạy đế tính hoàn thành định mức giờ chuẩn và tính thành tích thi đua nhưng trong quy chế giảng viên ban hành theo QĐ 2252 lại cho phép cơ chế quy đổi này.
Đồng thời, Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 không cho phép chuyển số giờ vượt định mức nghiên cứu khoa học sang cho năm tiếp theo.
Thứ tư, về định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học của giảng viên kiêm nhiệm. (Điều 5, Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252)
Giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm các công tác khác có nghĩa vụ thực hiện định mức giờ chuẩn như sau:
Chức danh
|
Định mức
|
Hiệu trưởng
|
20% - 25%
|
Phó Hiệu trưởng
|
30%-35%
|
Trưởng phòng
|
35% - 40%
|
Phó Trường phòng
|
40% - 45%
|
Trưởng khoa
|
70% - 75%
|
Phó Trưởng khoa
|
75% - 80%
|
Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn
|
70% - 75%
|
Phó Bí thư đảng ủy, Phó Chủ tịch Công đoàn
|
75% - 80%
|
Trưởng Ban nữ công, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn trường, Tổ trưởng Thanh tra đảo tạo, bồi dường, Trưởng Ban thanh tra nhân dân
|
80% - 85%
|
Úy viên Ban Chấp hành đảng bộ trường, Phó Bí thư Đoàn trường
|
85% - 90%
|
Như vậy, so với quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 thì Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 đã chuyển việc quy định định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học của giảng viên kiêm nhiệm từ Quy chế giảng viên sang Quy chế NCKH. Tuy nhiên, mức ưu đãi về định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học của của Giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm các công tác khác theo Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 có tính mở và theo hướng yêu cầu cao hơn, Cụ thể:
Chức danh
|
Định mức theo Quyết định 1855
|
Định mức theo Quyết định 2252
|
Hiệu trưởng
|
20%
|
20% - 25%
|
Phó Hiệu trưởng
|
30%
|
30%-35%
|
Trưởng phòng
|
35%
|
35% - 40%
|
Phó Trưởng phòng
|
40%
|
40% - 45%
|
Trưởng khoa
|
70%
|
70% - 75%
|
Phó Trưởng khoa
|
75%
|
75% - 80%
|
Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn
|
70%
|
70% - 75%
|
Phó Bí thư đảng ủy, Phó Chủ tịch Công đoàn
|
75%
|
75% - 80%
|
Trưởng Ban nữ công, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Tổ trưởng Thanh tra đào tạo, bồi dưỡng,
|
80%
|
80% - 85%
|
Trưởng Ban thanh tra nhân dân
|
Không được ưu đãi định mức
|
80% - 85%
|
Bí thư Đoàn trường
|
75%
|
80% - 85%
|
Thành viên Tổ thanh tra giáo dục, Thành viên Tổ khảo thí
|
90 %
|
Không được ưu đãi định mức
|
Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ trường
|
90%
|
85% - 90%
|
Ngoài ra, một số chức danh Giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm các công tác khác theo quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 không được hưởng ưu đãi về định mức nghiên cứu khoa học nhưng Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 thì được hưởng ưu đãi như giảng viên kiêm Trưởng Ban thanh tra nhân dân sẽ được ưu đãi giảm từ 10% đến 15% định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học.
Ngược lại, một số chức danh kiêm nhiệm như Thành viên Tổ thanh tra giáo dục, Thành viên Tổ khảo thí theo quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 được hưởng ưu đãi giảm định mức nghiên cứu khoa học là 10% thì theo Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 lại không được ưu đãi giảm định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học.
Điểm mới cuối cùng về định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học của giảng viên kiêm nhiệm đó là: Giảng viên được điều về công tác tại các phòng chức năng của nhà trường mà không giừ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm các công tác khác thì định mức nghiên cứu khoa học là 40% định mức giờ chuẩn của ngạch giảng viên đang giữ. Trong khi quy định tại quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 là 35%.
Thứ năm, về Hội đồng Khoa học có một số điểm mới sau đây:
- Một là, về thành viên Hội đồng Khoa học, khoản 2 Điều 7 Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 quy định: Hội đồng khoa học do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Số thành viên của Hội đồng không quá 09 người. Như vậy, so với thành viên Hội đồng Khoa học quy định tại Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 thì Quy chế Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 giảm đi 02 người (thành viên);
- Hai là, về chức vụ Phó chủ tịch Hội đồng Khoa học theo Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 chỉ quy định là các Phó hiệu Trưởng (khoản 2 Điều 8 Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252); còn Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 chức vụ Phó chủ tịch Hội đồng Khoa học phải là Phó hiệu Trưởng phụ trách nghiên cứu khoa học;
- Ba là, thư ký, ủy viên thường trực của Hội đồng không nhất thiết phải là Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học như Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 (nay là Phòng Quản lý đào tạo và Nghiên cứu khoa học) vì khoản 3 Điều 8 Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 quy định: Thư ký, ủy viên thường trực của Hội đồng là 01 lãnh đạo phòng Quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học. Như vậy, theo quy định trên thì tùy tình hình cụ thể của từng Trường Hiệu trưởng nhà trường có thể cử Trưởng phòng hoặc Phó trưởng Phòng Quản lý đào tạo và Nghiên cứu khoa học làm Thư ký, ủy viên thường trực của Hội đồng Khoa học;
- Bốn là, Ủy viên Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo các khoa, một số cán bộ nghiên cứu, giảng viên (kế cả giảng viên thỉnh giảng) có khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học được hiệu trưởng chỉ định. Như vậy, về Ủy viên Hội đồng có thể có thêm thành viên là các giảng viên thỉnh giảng mà Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 không quy định. Ngoài ra, quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 Ủy viên Hội đồng không bao gồm lãnh đạo của Phòng Đào tạo như Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855.
Thứ sáu, về nhiệm kỳ và chế độ hội họp của Hội đồng
Điều 11 Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 quy định: Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học là 5 năm. Trong thời gian nhiệm kỳ, việc thay đổi, bổ sung ủy viên Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định. Hội đồng họp định kỳ 06 tháng/lần và họp đột xuất khi cần thiết. Cuộc họp Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.
Như vậy, về chế độ họp định kỳ so với Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855, Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252 thời gian họp định kỳ dài hơn, cụ thể: là 06 tháng/lần; trong khi đó Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 1855 là: 03 tháng/lần.
Trên đây là mộ số điểm mới cơ bản trong Quy chế NCKH ban hành theo QĐ 2252. Hy vọng rằng với các quy định rất cụ thể chi tiết như trên và với các yêu cầu khá cao về chuyên môn nghiên cứu khoa học của cán bộ lãnh đạo, quản lý và các giảng viên sẽ tạo sự chuyển biến tích cực trong hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời gian tới./.
ThS. Trịnh Duy Biên - Phó Trưởng phòng NCKH-TT-TL